Nhận định, soi kèo Guangdong Shudihong vs Guizhou Zhucheng, 19h00 ngày 14/3: Nỗi buồn kéo dài

Công nghệ 2025-03-18 23:40:49 6
ậnđịnhsoikèoGuangdongShudihongvsGuizhouZhuchenghngàyNỗibuồnkéodànhận định aston villa   Hồng Quân - 13/03/2025 21:34  Nhận định bóng đá giải khác
本文地址:http://cn.tour-time.com/html/29e399466.html
版权声明

本文仅代表作者观点,不代表本站立场。
本文系作者授权发表,未经许可,不得转载。

全站热门

Soi kèo phạt góc Cavalier vs Inter Miami, 7h00 ngày 14/3

Trên động cơ đốt trong, ắc-quy có vai trò tích trữ điện năng để giúp chiếc xe khởi động và cung cấp điện năng cho các phụ tải (đèn, còi, âm thanh,...) trong trường hợp máy phát điện chưa làm việc hoặc vòng tua máy chưa đạt tốc độ quy định.

Tương tự trên ô tô điện, ắc-quy có nhiệm vụ dự trữ và khởi động hệ thống điện, giúp các thiết bị phụ tải hoạt động không cần đến cụm pin chính như đèn, gạt mưa, khóa cửa,... 

Nếu bạn lái xe thường xuyên, hệ thống sạc của ô tô có thể sẽ giữ cho ắc quy ở mức khỏe mạnh. Nhưng điều đó là chưa đủ để đảm bảo ắc-quy lúc nào cũng sẵn sàng phục vụ. Dưới đây là 5 điều mà các chuyên gia khuyên người dùng ô tô áp dụng, có thể sẽ giúp không bao giờ lo sợ phải "nằm đường" vì ắc-quy yếu.

Giữ pin của bạn ở trạng thái "no" khi không sử dụng

Nếu không lái xe một thời gian dài, ắc-quy có thể bị hao điện đến mức "yếu" không thể khởi động động cơ hoặc giúp máy phát điện hoạt động. Vì vậy, chuyên gia khuyên người dùng nên áp dụng phương pháp bảo trì ắc-quy để bộ phận này "khỏe mạnh", sẵn sàng hoạt động khi sử dụng lại.

Tháo ắc-quy là cách đơn giản nhất để bảo toàn năng lượng cũng như dễ dàng vệ sinh. Đầu tiên cần tháo cực âm trước rồi mới đến cực dương. 

Car battery Natalia Kokhanova via iStock 1.webp
Tháo ắc-quy và cất đi nếu không sử dụng xe trong nhiều tháng. Ảnh: Motorbiscuit

Tuy nhiên, nếu xe không đỗ quá lâu ngày thì nên hạn chế tháo ắc-quy vì việc tự tháo lắp với người không hiểu rõ về kỹ thuật có thể xuất hiện rủi ro như chập cháy, mất an toàn hoặc khiến các dữ liệu cài đặt trên ECU bị xoá, phải thiết lập lại ở lần khởi động tiếp theo.

Kiểm tra các đầu dây nối điện cực

Theo thiết kế, ắc-quy có khả năng chịu lạnh và cả nhiệt độ nóng, tuy nhiên điều đó không có nghĩa người dùng tự tin bỏ mặc bộ phận này mà không cần kiểm tra.

Ít nhất 1 tuần/lần, lái xe nên kiểm tra các đầu cực ắc-quy xem phần dây dẫn có bị ăn mòn, ôxi hóa hay không và tiến hành vệ sinh sạch sẽ nếu xuất hiện các hiện tượng này. Lý do là nếu phần tiếp xúc các đầu cực bị ôxi hóa hay ăn mòn sẽ làm cản trở dòng diện truyền đúng, đủ chỉ số tới các thiết bị phụ tải trên ô tô.

How to Clean a Car Battery 775x517.webp
Một đầu cực ắc-quy bị ôxi hóa. Ảnh: Motorsports

Khi vệ sinh, cần đảm bảo ắc-quy đã được ngắt kết nối và có thể dùng chất tẩy rửa chuyên dụng hoặc hoặc hỗn hợp baking soda + nước. 

Thỉnh thoảng kiểm tra hệ thống sạc ắc-quy

Ngoài việc giữ cho ắc-quy và các dây nối hai đầu cực luôn sạch sẽ, đảm bảo hoạt động, lái xe cũng nên kiểm tra hệ thống sạc (máy phát điện) của xe thường xuyên. Máy phát điện đảm nhận nhiệm vụ cung cấp điện năng cho các thiết bị tiêu thụ điện trên xe như ắc quy, hệ thống còi, đèn, điều hòa xe… 

Máy phát điện còn hoạt động tốt phải đảm bảo chỉ số điện áp ổn định khi động cơ nổ chạy không tải hoặc có tải (dao động ở mức 13-14,5V). Vì vậy, người dùng có thể đọc được chỉ số này thông qua một thiết bị đo gắn thêm (qua tẩu sạc, USB,...). 

hq720.jpeg
Vị trí một máy phát điện trên ô tô. Ảnh: iFixit

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng, nếu thấy xe khó khởi động, đèn pha không đủ độ sáng hoặc đèn cảnh báo hiện trên màn tap-lô thì nên tiến hành kiểm tra máy phát điện. Nếu nghi ngờ máy phát yếu hoặc hỏng, nên mang đến gara để thợ kiểm tra bằng thiết bị đo chính xác.

Thay ắc-quy khi đã đủ thời gian hoặc sắp hỏng

Theo các nhà sản xuất, ắc-quy ô tô tiêu chuẩn có tuổi thọ khoảng 3–5 năm, tùy theo cách sử dụng và bảo trì của người dùng. 

Thông thường, nếu ắc-quy ôtô được bảo dưỡng đúng cách thì tuổi thọ có thể kéo dài tới 100.000 km tương đương với 4 năm sử dụng, nhưng thực tế có loại chỉ được khoảng 2 năm. Vì vậy, nếu đã dùng ắc-quy tới 4 năm thì cũng nên sẵn sàng chuẩn bị thay mới dù nó chưa có dấu hiệu hỏng.

cach xac dinh do chinh xac cua dong ho van nang ky thuat so 2(1).jpeg
Điện áp ắc-quy có thể đo được bằng đồng hồ chuyên dụng. Ảnh: Maydochuyendung

Bên cạnh đó, nên thường xuyên dùng đồng hồ kiểm tra điện áp ắc-quy, nếu thông số hiển thị thấp hơn 11,8V thì ắc quy đã yếu và có thể xe sẽ khó khởi động. Điện áp tiêu chuẩn của bình ắc quy ô tô con là 12V và với xe tải lớn hoặc xe chuyên dụng, điện áp có thể là 24V.

Nếu ắc-quy còn mới mà điện áp thấp, nên nổ máy một thời gian và theo dõi lại mức điện áp. Dùng phương pháp loại trừ, nếu máy phát không hỏng, thì vấn đề còn lại sẽ là ắc-quy. Khi ắc-quy không còn khả năng nạp và giữ điện "khỏe", đó là lúc nên thay mới.

Sau khi thay ắc-quy mới cần chạy xe đủ lâu

Cuối cùng, nếu ắc-quy trên xe cần thay thế, lái xe nên lưu ý phải chạy hoặc nổ máy đủ lâu để nạp "no" điện. Theo các chuyên gia, máy phát điện cần một khoảng thời gian để giữ ổn định dòng điện và nạp đầy vào ắc-quy, do đó việc tắt máy quá sớm sẽ khiến ắc-quy có thể "đói". Việc này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình khởi động xe sau đó mà còn ảnh hưởng đến tuổi thọ ắc-quy.

Tổng hợp(motorbiscuit, wikipedia)

Bạn có góc nhìn (hoặc có trải nghiệm) nào về vấn đề trên?  Hãy để lại bình luận bên dưới hoặc chia sẻ bài viết về Ban Ô tô xe máy theo email: otoxemay@vietnamnet.vn. Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn!

Không khởi động được ô tô vì hết điện ắc-quy, phải làm gì?Khi xe bị hết điện ắc-quy, cần xác định đúng nguyên nhân, qua đó có cách khắc phục hiệu quả để tránh "tiền mất, tật mang".">

Làm đúng 5 điều sau sẽ không bao giờ lo ắc

Ford sẽ chuyển thành hãng xe điện tại châu Âu từ năm 2030 - 1

Ford sẽ chỉ bán xe điện tại thị trường châu Âu kể từ năm 2030

Vào năm 2019, Ford đã ký một thỏa thuận với hãng xe nước Đức Volkswagen để sử dụng khung gầm xe điện MEB do Volkswagen phát triển cho 15 triệu chiếc xe điện trong tương lai của Ford.

Ford cho biết mẫu xe điện đầu tiên sử dụng khung gầm MEB dành cho thị trường châu Âu sẽ được ra mắt vào năm 2023, đồng thời đặt ra mục tiêu sẽ bán được hơn 600.000 xe điện sử dụng khung gầm MEB tại thị trường châu Âu trong vòng 6 năm tiếp theo.

Trước đó, Ford cho biết sẽ dần chuyển thành một hãng xe chạy điện trong thập kỷ tới. Đến năm 2024, toàn bộ các dòng xe thương mại của Ford sẽ là xe hybrid hoặc xe điện không xả ra khí thải. Ford cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2030, 2/3 doanh số bán xe thương mại của hãng xe là xe điện hoặc xe hybrid, còn các dòng xe thương mại chở khách sẽ chuyển thành xe sử dụng động cơ điện hoàn toàn.

Động thái của Ford không chỉ giúp bắt kịp xu hướng của thị trường ô tô, khi xe điện được đánh giá sẽ là tương lai của ngành công nghiệp ô tô, mà còn để tuân thủ các quy định của chính phủ châu Âu trong việc thúc đẩy phát triển các phương tiện sử dụng động cơ điện và đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về khí thải.

Nhiều quốc gia tại châu Âu cũng đã đặt ra mục tiêu cấm ô tô sử dụng động cơ đốt trong truyền thống, trong đó, Na Uy đặt ra mục tiêu thực hiện điều này vào năm 2025, còn Pháp và Anh sẽ là các năm 2040 và 2050. Một số bang tại Mỹ cũng đặt ra mục tiêu tương tự, trong đó California được xem là bang quyết liệt nhất và tuyên bố sẽ cấm bán các loại xe sử dụng xăng, dầu vào năm 2035.

Ford không phải là hãng xe lớn duy nhất đang đầu tư mạnh vào công nghệ xe điện. Cuối năm ngoái, GM cũng tuyên bố sẽ đầu tư 27 tỷ USD để phát triển xe điện và xe tự lái đến năm 2025. GM cũng tuyên bố kế hoạch trở thành hãng xe điện hoàn toàn vào năm 2040.

Mới đây, Jaguar cũng tuyên bố sẽ chấm dứt hoàn toàn việc sản xuất xe sử dụng động cơ đốt trong và sẽ chuyển hẳn sang sản xuất xe chạy điện trong vòng 5 năm tới.

Theo Dân trí/ QZ

Tin bài cộng tác xin gửi về Ban Ô tô xe máy theo email: otoxemay@vietnamnet. Xin cảm ơn!

Có 800 triệu, tôi có nên mua xe Beijing X7 hay thêm tiền lấy xe Hàn, Nhật?

Có 800 triệu, tôi có nên mua xe Beijing X7 hay thêm tiền lấy xe Hàn, Nhật?

Tôi có khoảng 800 triệu vừa đủ mua và đăng ký xe Beijing X7, nhưng khi biết kế hoạch này, người thân và bạn bè phản đối, thậm chí dè bỉu cho là tôi điên đi đốt tiền vào xe Trung Quốc.

">

Ford sẽ chuyển thành hãng xe điện tại châu Âu từ năm 2030

Siêu máy tính dự đoán Ipswich vs Nottingham, 22h00 ngày 15/3

Mức lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 bao nhiêu?

Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở bao gồm:

Cán bộ công chức, viên chức, người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập...

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Nghị định 73 nêu rõ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

W-Luong huu (10).jpg
Người dân lĩnh lương tại ngân hàng. Ảnh: Nam Khánh

Mức lương tối thiểu vùng 2024

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/7/2024, mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau:

Vùng I: tăng 280 nghìn đồng, từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng.

Vùng II: tăng 250 nghìn đồng, từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng.

Vùng III: tăng 220 nghìn đồng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86triệu đồng/tháng.

Vùng IV: tăng 200 nghìn đồng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23,8 nghìn đồng/giờ, vùng II từ 20 nghìn đồng/giờ lên 21,2 nghìn đồng/giờ, vùng III từ 17,5 nghìn đồng/giờ lên 18,6 nghìn đồng/giờ, vùng IV từ 15,6 nghìn đồng/giờ lên 16,6 nghìn đồng/giờ.

Tra cứu lương tối thiểu vùng tại các tỉnh thành

TTTỉnh/thành phố trực thuộc TƯQuận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnhVùng
1TPHCM

- Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp

- Thành phố Thủ Đức

- Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè

I
- Huyện Cần GiờII
2Hà Nội

- Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa,  Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.

- Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì,  Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ

- Thị xã Sơn Tây

I
- Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ ĐứcII
3Bình Dương

- Thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát

- Các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo

I
4Hải Phòng

- Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An

- Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy

I
- Huyện Bạch Long VĩII
5Đồng Nai

- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh

- Các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất

I
- Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm MỹII
6Bà Rịa - Vũng Tàu

- Thành phố Vũng Tàu

- Thị xã Phú Mỹ

I
- Thành phố Bà RịaII
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn ĐảoIII
7Quảng Ninh

- Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái

- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều

I
- Thành phố Cẩm PhảII
Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Tiên Yên, Hải HàIII
- Các huyên Cô Tô, Bình Liêu, Ba ChẽIV
8Hải Dương- Thành phố Hải DươngI

- Thành phố Chí Linh

- Thị xã Kinh Môn

- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ

II
- Các huyện Thanh Hà, Thanh Miện, Ninh GiangIII
9Long An

- Thành phố Tân An

- Các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc

I

- Thị xã Kiến Tường

- Huyện Thủ Thừa

II
- Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh HóaIII
- Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân HưngIV
10Hưng Yên

- Thành phố Hưng Yên

- Thị xã Mỹ Hào

- Các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ

II
- Các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên LữIII
11Vĩnh Phúc

- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên

- Các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc

II
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông LôIII
12Bắc Ninh

- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn

- Các thị xã Quế Võ, Thuận Thành

- Các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài

II
13Thái Nguyên- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công, Phổ YênII
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại TừIII
- Các huyện Định Hóa, Võ NhaiIV
14Phú Thọ- Thành phố Việt TrìII

- Thị xã Phú Thọ

- Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông

III
- Các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên LậpIV
15Lào Cai- Thành phố Lào CaiII

- Thị xã Sa pa

- Huyện Bảo Thắng

III
- Các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn BànIV
16Nam Định

- Thành phố Nam Định

- Huyện Mỹ Lộc

II
- Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý YênIII
17Ninh Bình- Thành phố Ninh BìnhII

- Thành phố Tam Điệp

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư

III
- Các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên MôIV
18Thừa Thiên Huế- Thành phố HuếII

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà

- Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang

III
- Các huyện A Lưới, Nam ĐôngIV
19Quảng Nam- Thành phố Hội An, Tam kỳII

- Thị xã Điện Bàn

- Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình

III
- Các huyện Bắc Hà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang.IV
20Đà Nẵng- Các quận: Hải châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm LệII
- Huyện Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa
21Khánh Hòa

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh

- Thị xã Ninh Hòa

II
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn NinhIII
- Các huyện Khánh Vinh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường SaIV
22Lâm Đồng- Các thành phố Đà Lạt, Bảo LộcII
- Các huyện Đức Trọng, Di LinhIII
- Các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam RôngIV
23Bình Thuận- Thành phố Phan ThiếtII

- Thị xã La Gi

- Các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

III
- Các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý, Hàm Tân, Bắc BìnhIV
24Tây Ninh

- Thành phố Tây Ninh

- Các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành

- Huyện Gò Dầu

II
- Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Bến CầuIII
25Bình Phước

- Thành phố Đồng Xoài

- Thị xã Chơn Thành

- Huyện Đồng Phú

II

- Các thị xã Phước Long, Bình Long

- Các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng

III
- Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia MậpIV
26Tiền Giang

- Thành phố Mỹ Tho

- Huyện Châu Thành

II

- Thành phố Gò Công

- Thị xã Cai Lậy

- Các huyện Chợ Gạo, Tân Phước

III
- Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú ĐôngIV
27Cần Thơ- Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt NốtII
- Các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Thớt Lai, Vĩnh ThạnhIII
28Kiên Giang- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú QuốcII
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu ThànhIII
- Các huyện An Biên, An Minh, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang ThànhIV
29An Giang- Các thành phố Long Xuyên, Châu ĐốcII

- Thị xã Tân Châu

- Các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn

III

- Thị xã Tịnh Biên

- Các huyện Phú Tân, Tri Tôn, Chợ Mới, An Phú

IV
30Trà Vinh- Thành phố Trà VinhII
- Thị xã Duyên HảiIII
- Các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú,  Tiểu Cần,  Cầu Kè,  Càng LongIV
31Cà Mau- Thành phố Cà MauII
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn ThờiIII
- Các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thới Bình, Phú TânIV
32Bến Tre

- Thành phố Bến Tre

- Huyện Châu Thành

II
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày NamIII
- Các huyện Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Thạnh PhúIV
33Bắc Giang

- Thành phố Bắc Giang

- Thị xã Việt Yên

- Huyện Yên Dũng

II
- Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng GiangIII
- Các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục NamIV
34Hà Nam

- Thành phố Phủ Lý

- Thị xã Duy Tiên

- Huyện Kim Bảng

III
- Các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh LiêmIV
35Hòa Bình

- Thành phố Hòa Bình

- Huyện Lương Sơn

II
- Các huyện Cao Phong, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy, Đà BắcIV
36Thanh Hóa- Thành phố Thanh Hóa, Sầm SơnII
- Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn
- Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hoằng Hóa, Nông CốngIII
- Các huyện Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Mường Lát, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Thạch Thành, Thường Xuân,IV
37Hà Tĩnh- Thành phố Hà TĩnhIII
- Thị xã Kỳ Anh

- Thị xã Hồng Lĩnh

- Các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà

IV
38Phú Yên

- Thành phố Tuy Hòa

- Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa

III
- Các huyện Phú Hòa, Tuy An, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Sơn HòaIV
39Ninh Thuận

- Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

- Huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước

III
- Các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận NamIV
40Kon Tum

- Thành Phố Kon Tum

- Huyện Đăk Hà

III
- Các huyện  Đăk Tô, Đăk Glei, Ia H'Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ RôngIV
41Vĩnh Long

- Thành phố Vĩnh Long

- Thị xã Bình Minh

II
- Các huyện Long Hồ, Mang ThítIII
- Các huyện Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng LiêmIV
42Hậu Giang- Thành phố Vị Thanh, Ngã BảyIII
- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A

- Thị xã Long Mỹ

- Các huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp

IV
43Bạc Liêu- Thành Phố Bạc LiêuII

- Thị xã Giá Rai

- Huyện Hòa Bình

III
- Các huyện Hồng Dân, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông HảiIV
44Sóc Trăng- Thành phố Sóc TrăngII
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã NămIII
- Các huyện Mỹ Tú, Long Phú, Thạnh Trị, Mỹ Xuyên, Châu Thành, Trần Đề, Kế Sách, Cù lao DungIV
45Bắc Kạn- Thành phố Bắc KạnIII
- Các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na RìIV
46Cao Bằng- Thành phố Cao BằngIII
- Các huyện Trùng Khánh, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình, Thạch An, Quảng HòaIV
47Đắk Lắk- Thành phố Buôn Mê ThuộtIII

- Thị xã Buôn Hồ

- Các huyện Buôn Đôn,  Cư Kuin, Cư M'Gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H'leo, Krông Bông,  Krông Búk, Krông Năng,  Krông Pắc, Lắk, M'Drắk

IV
48Đắk Nông- Thành phố Gia NghĩaIII
- Các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk R'lấp, Đắk Song, Krông Nô, Tuy ĐứcIV
49Điện Biên- Thành phố Điện Biên PhủIII

- Thị xã Mường Lay

- Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Nậm Pồ

IV
50Đồng Tháp- Các thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng NgựIII
- Các huyện  Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười.IV
51Gia Lai- Thành phố PleikuIII

- Các thị xã An Khê, Ayun Pa

- Các huyện Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Chư Pưh, Phú Thiện, Mang Yang, Krông Pa, Kông Chro, K'Bang, Ia Pa, Ia Grai, Đức Cơ, Đak Pơ

IV
52Hà GiangThành phố Hà GiangIII
- Các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc, Quản Bạ, Quang Bình, Vị Xuyên, Xín Mần, Yên MinhIV
53Lai Châu- Thành phố Lai ChâuIII
- Các huyện Mường Tè, Phong Thổ,  Sìn Hồ, Tam Đường,  Than Uyên,  Tân Uyên,  Nậm NhùnIV
54Lạng Sơn- Thành phố Lạng SơnIII
- Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn QuanIV
55Quảng Bình- Thành phố Đồng HớiII

- Thị xã Ba Đồn

- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch.

III
- Các huyện Minh Hóa, Tuyên HóaIV
56Nghệ An

- Thành phố Vinh

- Thị xã Cửa Lò

- Các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên

II

- Các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai

- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn

III
- Các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương DươngIV
57Quảng Trị- Thành phố Đông HàIII

- Thị xã Quảng Trị

- Các huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đak Rông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh

IV
58Sơn La- Thành phố Sơn LaIII
- Các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp, Vân HồIV
59Thái Bình- Thành phố Thái BìnhII
- Các huyện Thái Thụy, Tiền HảiIII
- Các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Vũ ThưIV
60Tuyên Quang- Thành phố Tuyên QuangIII
- Các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Yên SơnIV
61Yên Bái- Thành phố Yên BáiIII

- Thị xã Nghĩa Lộ

- Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình

IV
62Bình Định- Thành phố Quy NhơnIII

- Các thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn

- Các huyện An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân

IV
63Quảng Ngãi

- Thành phố Quảng Ngãi

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh

III

- Thị xã Đức Phổ

- Các huyện Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức, Lý Sơn, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành

IV
">

Mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng mới nhất từ 1/7/2024

友情链接