Mascherano mùa U10 có thể chơi cực tốt ở 2 vị trí: Tiền vệ phòng ngự lẫn tiền vệ tấn công. Nếu như các tiền vệ phòng ngự hàng đầu trong FO3 thường dựa vào sự vượt trội về thể hình, tiền vệ đang thi đấu cho Barcelona lại là một trường hợp hoàn toàn khác. Dù thể hình chỉ ở mức trung bình, song những pha tranh chấp của Mascherano U10 vẫn khá hiệu quả. Anh ít khi bị lép vế trong những pha tranh chấp, trừ khi phải đấu sức với những cầu thủ nổi bật về thể chất như Drogba hay Ibrahimovic. Song với khả năng đeo bám dai dẳng, anh vẫn có thể lấy được bóng kể cả khi bị đối thủ bỏ lại phía sau. 

Nếu chỉ dựa vào sức mạnh, Mascherano U10 chắc hẳn không thể nào là một tiền vệ phòng ngự hàng đầu của mùa giải siêu sao châu Âu 2010. Yếu tố làm nên "thương hiệu" của Mascherano chính là sự kết hợp giữa lối đá lăn xả. máu lửa và kỹ năng phòng ngự xuất sắc.

Với thể lực sung mãn, Mascherano U10 có thể chơi bao sân trong suốt cả trận đấu. Thậm chí, anh vẫn phòng ngự rất tích cực ngay cả khi trận đấu bước vào những phút cuối cùng. Đáng tiếc, khả năng hỗ trợ tấn công của anh lại không được đánh giá cao.

Nhờ những pha bứt tốc nhanh, Mascherano U10 thướng có những tình huống lao vào tranh cướp bóng rất nhanh, trước khi đối phương có cơ hội điều khiển trái bóng theo ý mình. Thêm vào đó, anh thường xuyên có mặt tại những điểm nóng để cản phá hoặc cắt bóng chính xác, giải nguy cho hàng phòng ngự. Nếu bạn tự tin vào những pha xoạc bóng bằng phím A, hãy đừng ngại sử dụng chúng với Mascherano U10.

Nhìn chung, Mascherano chơi hay nhất khi được xếp chơi thấp nhất ở hàng tiền vệ, nơi anh có thể đảm nhận tốt nhiệm vụ thu hồi bóng. Khi đá ở vị trí trung vệ, anh vẫn đánh chặn khá hiệu quả, song nhiều pha ham bóng của anh lại khiến bạn phải chịu những quả phạt nguy hiểm.

NHỮNG THIẾU SÓT ĐÁNG TIẾC

Với chiều cao hạn chế, Mascherano U10 gặp khá nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những quả tạt và những đường chọc khe bổng QW, dù anh chọn vị trí và tì đè không hề tồi. Do đó, những cầu thủ có chiều cao và chơi đầu tốt chính là những đối thủ khó chịu nhất của tiền vệ người Argentina.

Không như những Essien, Yaya Toure hay Paul Pogba, Mascherano U10 gần như không giúp ích nhiều khi hỗ trợ tấn công. Anh không thể tung ra những cú sút xa mạnh mẽ, cũng ít khi nào tung ra những đường kiến tạo cuối cùng. Đóng góp duy nhất của anh trên mặt trận tấn công nằm ở khả năng chuyền bóng ngắn và tầm trung tương đối chính xác.

SỬ DỤNG MASCHERANO U10 NHƯ THẾ NÀO?

Mascherano hoàn toàn có thể hoạt động độc lập ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Tuy nhiên, để hàng phòng ngự chắc chắn hơn, bạn có thể xếp một cầu thủ bọc lót tốt và không chiến mạnh để đá cặp cùng anh, hoặc bạn có thể để anh chơi như một mỏ neo ở phía trước 2 trung vệ. Khi được sắp xếp ở vị trí này, Mascherano còn thể hiện khả năng bọc lót khá tốt, thường lùi sâu để tham gia phòng ngự 

Trong trường hợp xếp Mascherano ở vị trí trung vệ, bạn rất cần có một trung vệ có khả năng bọc lót tốt và có chiều cao chơi bên cạnh đễ hỗ trợ phòng ngự.

Pique là người đá cặp tốt nhất với Mascherano ở vị trí trung vệ?

Xét tổng quan, Mascherano U10 là một phát hiện lớn ở vị trí tiền vệ đánh chặn. Bất chấp việc anh không phải là một cầu thủ toàn diện mà các huấn luyện viên vẫn mong chờ, Mascherano vẫn là một cầu thủ đáng để bạn tin tưởng ở hàng tiền vệ hay thậm chí là hàng hậu vệ.

Đức Thịnh/TTĐT

" />

[FIFA Online 3] Mascherano: Tiền vệ hàng đầu mùa U10

Thời sự 2025-04-01 07:26:24 45937

Chính vì lí do đó,ềnvệhàngđầumùchi pu sự xuất hiện của Mascherano mùa U10 hứa hẹn sẽ đem lại những màu sắc mới cho vị trí tiền vệlùi sâu, chốt chặn quan trọng nhất phía trước hàng phòng ngự. Hãy cùng tìm hiểu về thẻ mùa giải xuất sắc nhất của tiền vệ trụ người Argentina.

PHIÊN BẢN 2 CỦA MAKELELE

Cũng như những thẻ mùa giải khác của chính anh, Mascherano mùa U10 là mẫu tiền vệ dạng mỏ neo đơn thuần, anh không tham gia nhiều vào công việc tấn công mà chỉ tập trung vào 1 nhiệm vụ duy nhất: Phòng ngự. Lối chơi của Mascherano mùa U10 khá giống với người tiền bối từng thi đấu cho cả Chelsea và Real Madrid: Claude Makelele. 

Mascherano mùa U10 có thể chơi cực tốt ở 2 vị trí: Tiền vệ phòng ngự lẫn tiền vệ tấn công. Nếu như các tiền vệ phòng ngự hàng đầu trong FO3 thường dựa vào sự vượt trội về thể hình, tiền vệ đang thi đấu cho Barcelona lại là một trường hợp hoàn toàn khác. Dù thể hình chỉ ở mức trung bình, song những pha tranh chấp của Mascherano U10 vẫn khá hiệu quả. Anh ít khi bị lép vế trong những pha tranh chấp, trừ khi phải đấu sức với những cầu thủ nổi bật về thể chất như Drogba hay Ibrahimovic. Song với khả năng đeo bám dai dẳng, anh vẫn có thể lấy được bóng kể cả khi bị đối thủ bỏ lại phía sau. 

Nếu chỉ dựa vào sức mạnh, Mascherano U10 chắc hẳn không thể nào là một tiền vệ phòng ngự hàng đầu của mùa giải siêu sao châu Âu 2010. Yếu tố làm nên "thương hiệu" của Mascherano chính là sự kết hợp giữa lối đá lăn xả. máu lửa và kỹ năng phòng ngự xuất sắc.

Với thể lực sung mãn, Mascherano U10 có thể chơi bao sân trong suốt cả trận đấu. Thậm chí, anh vẫn phòng ngự rất tích cực ngay cả khi trận đấu bước vào những phút cuối cùng. Đáng tiếc, khả năng hỗ trợ tấn công của anh lại không được đánh giá cao.

Nhờ những pha bứt tốc nhanh, Mascherano U10 thướng có những tình huống lao vào tranh cướp bóng rất nhanh, trước khi đối phương có cơ hội điều khiển trái bóng theo ý mình. Thêm vào đó, anh thường xuyên có mặt tại những điểm nóng để cản phá hoặc cắt bóng chính xác, giải nguy cho hàng phòng ngự. Nếu bạn tự tin vào những pha xoạc bóng bằng phím A, hãy đừng ngại sử dụng chúng với Mascherano U10.

Nhìn chung, Mascherano chơi hay nhất khi được xếp chơi thấp nhất ở hàng tiền vệ, nơi anh có thể đảm nhận tốt nhiệm vụ thu hồi bóng. Khi đá ở vị trí trung vệ, anh vẫn đánh chặn khá hiệu quả, song nhiều pha ham bóng của anh lại khiến bạn phải chịu những quả phạt nguy hiểm.

NHỮNG THIẾU SÓT ĐÁNG TIẾC

Với chiều cao hạn chế, Mascherano U10 gặp khá nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những quả tạt và những đường chọc khe bổng QW, dù anh chọn vị trí và tì đè không hề tồi. Do đó, những cầu thủ có chiều cao và chơi đầu tốt chính là những đối thủ khó chịu nhất của tiền vệ người Argentina.

Không như những Essien, Yaya Toure hay Paul Pogba, Mascherano U10 gần như không giúp ích nhiều khi hỗ trợ tấn công. Anh không thể tung ra những cú sút xa mạnh mẽ, cũng ít khi nào tung ra những đường kiến tạo cuối cùng. Đóng góp duy nhất của anh trên mặt trận tấn công nằm ở khả năng chuyền bóng ngắn và tầm trung tương đối chính xác.

SỬ DỤNG MASCHERANO U10 NHƯ THẾ NÀO?

Mascherano hoàn toàn có thể hoạt động độc lập ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Tuy nhiên, để hàng phòng ngự chắc chắn hơn, bạn có thể xếp một cầu thủ bọc lót tốt và không chiến mạnh để đá cặp cùng anh, hoặc bạn có thể để anh chơi như một mỏ neo ở phía trước 2 trung vệ. Khi được sắp xếp ở vị trí này, Mascherano còn thể hiện khả năng bọc lót khá tốt, thường lùi sâu để tham gia phòng ngự 

Trong trường hợp xếp Mascherano ở vị trí trung vệ, bạn rất cần có một trung vệ có khả năng bọc lót tốt và có chiều cao chơi bên cạnh đễ hỗ trợ phòng ngự.

Pique là người đá cặp tốt nhất với Mascherano ở vị trí trung vệ?

Xét tổng quan, Mascherano U10 là một phát hiện lớn ở vị trí tiền vệ đánh chặn. Bất chấp việc anh không phải là một cầu thủ toàn diện mà các huấn luyện viên vẫn mong chờ, Mascherano vẫn là một cầu thủ đáng để bạn tin tưởng ở hàng tiền vệ hay thậm chí là hàng hậu vệ.

Đức Thịnh/TTĐT

本文地址:http://cn.tour-time.com/news/006e199899.html
版权声明

本文仅代表作者观点,不代表本站立场。
本文系作者授权发表,未经许可,不得转载。

全站热门

Nhận định, soi kèo Esteghlal vs Kheybar Khorramabad, 22h45 ngày 28/3: Khó đòi nợ

Truyện Cả Kinh Thành Đều Mong Nàng Hồi Cung

Nhận định, soi kèo Watford vs Plymouth Argyle, 19h30 ngày 29/3: Chủ nhà sa sút

Ngay sau khi DreamLeague Season 11 (The Stockholm Major) đi đến hồi kết với chức vô địch thuộc về ViCi Gaming, Valve đã tung ra bản update mới nhất cho Dota 2 vào sáng nay (25/3).

Patch 7.21d sẽ tập trung nerf các món “hot” items như Aeon Disk, Rod of Atos và cân bằng lại metagame sau những gì đã chứng kiến tại giải Major thứ ba thuộc DPC 2018-2019 vừa qua.

Sau đây là chi tiết những thay đổi của Patch 7.21d:

CHUNG

  • Các bãi quái rừng bên phía The Dire sẽ dễ dàng pull hơn.

ITEMS

  Aeon Disk

  • Giá tiền recipe tăng từ 1250 lên 1100.

  Guardian Greaves

  • Giá tiền recipe tăng từ 1700 lên 1800.

  Rod of Atos

  • Cooldown tăng từ 16 lên 18 giây.
  • Cast range giảm từ 1150 xuống 1100.

  Solar Crest

  • Tốc độ đánh (AS) của mục tiêu được chọn được tăng/bị tăng từ 70 lên 80.

HEROES

  Arc Warden

  • Agility nhận thêm mỗi level tăng từ 2.1 lên 2.4.
  •  Tempest Double: Thời gian tồn tại tăng từ 16/18/20 lên 16/20/24 giây.

  Axe

  • Strength nhận thêm mỗi level tăng từ 3.2 lên 3.4.

  Broodmother

  • Sát thương cơ bản giảm tăng thêm 3.

  Centaur Warrunner

  •  Double Edge: Sát thương tăng từ 40/60/80/100% lên 60/80/100/120%.
  • Level 20 Talent: +50 Retaliate Damage lên +70.

  Chen

  •  Divine Favor:Thời gian tồn tại giảm từ 14 giây mọi level xuống 8/10/12/14 giây.

  Dragon Knight

  •  Elder Dragon Form: Slow tăng từ 30 lên 40.
  • Level 10 Talent:-20% Breath Fire Damage lên -25%.
  • Level 15 Talent:+300 Health lên +350.
  • Level 20 Talent:+150 Gold/Min lên +180.
  • Level 25 Talent: +1.75 giây Dragon Tail lên +2.

  DrowRanger

  • Agility nhận thêm mỗi level tăng từ 2.5 lên 2.8.
  • Agility cơ bản tăng thêm 6 (sát thương cơ bản không đổi).

  Earthshaker

  • Armor cơ bản tăng thêm 2.

  Enchantress

  • Strength cơ bản tăng thêm 1.
  • Intelligence cơ bản tăng từ 17 lên 19.

  Gyrocopter

  • Sát thương cơ bản tăng thêm 3.
  • Level 10 Talent: +200 máu lên +250.

  Juggernaut

  •  Omnislash:Cooldown tăng từ 130 lên 140 giây.

  Leshrac

  •  Diabolic Edict:Sát thương giảm từ 11/22/33/44 xuống 8/20/32/44.

  Lifestealer

  •  Rage: Cooldown tăng từ 16 lên 18 giây.

  Lina

  • Agility tăng từ 16 + 1.5 lên 23 + 1.8.

  Mars

  • Strength nhận thêm mỗi level giảm từ 3.6 xuống 3.2.
  •  Spear of Mars: Vision AoE giảm từ 500 xuống 300.
  •  God’s Rebuke:Manacost tăng từ 55/60/65/70 lên 65/70/75/80.
  • Level 20 Talent:+1.5 giây Spears of Mars Stun xuống +1 giây.

  Naga Siren

  •  Mirror Image:Sát thương của illusion giảm từ 400% xuống 350%.

  Omniknight

  • Armor cơ bản giảm đi 1.

  Oracle

  •  False Promise:
    • Cooldown tăng từ 100/65/30 lên 115/80/45 giây
    • Manacost tăng từ 100 lên 100/150/200
    • Cast range giảm từ 1000 xuống 700/850/1000

  Pangolier

  •  Lucky Shot:
    • Không thể gây cùng lúc cả hai hiệu ứng silence và disarm
    • Tỉ lệ giảm từ 20% xuống 17%
  •  Rolling Thunder:Manacost tăng từ 100 lên 100/150/200.

  Puck

  •  Dream Coil: Không còn trói chân những units đang có hiệu ứng Spell Immune nếu không có vision từ Aghanim's Scepter.
  • Level 10 Talent: +5 Armor thay đổi thành +125 Cast Range.
  • Level 10 Talent: +10 Intelligence thay đổi thành +5 All Stats.

  Pudge

  •  Flesh Heap:Regeneration tăng từ 3/6/9/12 lên 5/8/11/14.

  Queen of Pain

  • Armor cơ bản tăng thêm 1.

  Sand King

  •  Sand Storm:Sát thương tăng từ 20/40/60/80 lên 20/45/70/95.
  •  Burrowstrike:Cast range tăng từ 350/450/550/650 lên 400/500/600/700.

  Shadow Shaman

  • Intelligence cơ bản giảm đi 2.

  Silencer

  •  Glaives of Wisdom:Sát thương tăng từ 25/40/55/70% lên 25/45/65/85%.

  Skywrath Mage

  •  Mystic Flare:Sát thương tăng từ 600/1000/1400 lên 700/1150/1600.

  Sniper

  •  Shrapnel:Cooldown mỗi charge giảm từ 50 xuống 40 giây.
  •  Take Aim:Cooldown giảm từ 15/12/9/6 xuống 9/8/7/6 giây.

  Spirit Breaker

  •  Charge of Darkness:Cooldown giảm từ 12 xuống 11 giây.

  Storm Spirit

  • Intelligence tăng từ 22 + 3.7 lên 23 + 3.9.
  •  Static Remnant:Sát thương tăng từ 120/170/220/270 lên 120/175/230/285.
  •  Electric Vortex:Quãng đường kéo về tăng từ 140/180/220/260 lên 180/220/260/300.

  Templar Assassin

  • Agility nhận thêm mỗi level giảm từ 2.8 xuống 2.2.
  •  Meld: Thời gian duy trì debuff tăng từ 10 lên 12 giây.

  Ursa

  • Armor cơ bản giảm đi 1.

  Venomancer

  •  Poison Nova:Sát thương khi có thêm Scepter tăng từ 60/85/110 lên 75/100/125.

  Viper

  • Agility nhận thêm mỗi level giảm từ 2.8 xuống 2.5.
  •  Nethertoxin: Cooldown tăng từ 5 lên 6.

  Windranger

  • Strength cơ bản tăng thêm 1.
  •  Focus Fire: AS tăng từ 425 lên 450.

  Zeus

  • Intelligence tăng từ 20 + 3.1 lên 21 + 3.3.
  •  Static Field: Sát thương tăng từ 4/6/8/10% lên 5/7/9/11%.

Với việc tung ra Patch 7.21d vào thời điểm này, chúng ta chắc chắn sẽ được chứng kiến những thay đổi lớn trong metagame - điều sẽ được thể hiện rõ ràng nhất trong những trận đấu chuyên nghiệp thuộc các Vòng loại Khu vực của MDL Disneyland Paris Major (28/3-01/4) vá sắp tới là Vòng Sơ loại của Dota PIT Minor.

2016

">

Dota 2: Chi tiết Patch 7.21d – Juggernaut, Mars cùng Viper bị nerf

Mở cửa xe ô tô là thao tác mà các tay lái vẫn thực hiện mỗi ngày, tuy nhiên chỉ với một vài giây sơ ý và thiếu cẩn trọng vấn đế tưởng đơn giản này lại có thể gây nguy hiểm bất ngờ.

Người lái xe nên biết cách mở cửa lên, xuống xe an toàn để giảm thiểu tối đa những vụ tai nạn đáng tiếc. Nhất là thao tác mở cửa cửa xuống xe. Cách an toàn là lái xe luôn phải quan sát thật kỹ và đảm bảo không gây nguy hiểm cho người và các phương tiện khác mới được mở cửa xe.

{keywords}

Việc mở cửa xe ô tô gắn liền với hoạt động dừng, đỗ xe, nên trước khi chú ý về việc mở cửa xe an toàn, hãy dừng đỗ xe đúng quy định, dừng sát vỉa hè, không dừng xe ở những đường quá nhỏ, đường cấm đỗ, đường giao nhau,… để không làm cản trở giao thông của các phương tiện khác và cũng để đảm bảo an toàn cho chính chiếc xe của mình. Luôn tuân thủ những quy định khi lái xe là cách đảm bảo an toàn tới mức tối đa.

Đầu tiên bạn nên nhớ hãy luôn khóa trái cửa lại khi xe đang chạy để đảm bảo rằng các cửa không bị bật ra gây tai nạn cho người khác.

Sau đó, bạn cần chú ý quan sát kỹ trước sau bằng mắt và gương chiếu hậu, thấy khu vực an toàn mới tiến hành mở cửa. Không nên bung cửa cùng một lúc mà nên mở từ từ, người ra đến đâu cửa mở đến đó.

Tiếp theo, bạn cần nắm vững thao tác và kỹ năng mở cửa an toàn. Rất nhiều lái xe do vội vàng hoặc do thiếu hiểu biết đã thao tác mở cửa sai dễ dẫn đến những tai nạn đáng tiếc. Lỗi thường gặp là sau khi dừng xe, kéo phanh tay, tắt máy, người lái xe dùng tay trái kéo khóa mở cửa, cửa sẽ bung ra nhanh mất kiểm soát.

{keywords}

Thao tác mở cửa đúng là tay trái giữ tay nắm cửa, tay phải kéo mở khóa. Tay trái mở hé cánh cửa, quan sát kỹ phía sau khi thấy an toàn mới mở cửa để xuống xe. Phải lưu ý, người ra đến đâu cửa mở ra đến đó chứ không được mở hết cửa cho tiện lợi.

Bạn cũng nên lưu ý khi chở người trên xe, lúc dừng xe, cần nhắc nhở mọi người lưu ý khi mở cửa. Đối với những người lớn tuổi hoặc những đứa trẻ tinh nghịch thì lái xe nên dặn mọi người ngồi yên, để tự mình xuống mở cửa cho mọi người ra ngoài. Sau đó gạt nút khoá trẻ em ở cửa sau phía bên lái xe.

Với những người ngồi phía bên phụ, nghĩa là ngồi phía trong lề đường thì thường sẽ ít nguy hiểm hơn, tuy nhiên tài xế cũng cần lưu ý mọi người vì có thể nhìn qua gương chiếu hậu bên phụ để thông báo tình hình.

(Theo CafeLand)

">

Những lưu ý khi mở cửa xe ô tô

Tiết lộ gây sốc về thịt chó

友情链接